![]() |
Ảnh chỉ có tính chất minh họa. |
Theo như các thông tin mà anh/chị cung cấp, chúng tôi xin được giải đáp như sau:
Hồ sơ xin cấp Visa Mỹ do Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại Việt Nam cấp. Hồ sơ xin cấp Visa gồm:
1. Hai ảnh màu;
2. Chứng minh nhân dân sao y và bản chính;
3. Hộ chiếu sao y và bản chính;
4. Hộ khẩu sao y và bản chính;
5. Giấy khai sinh bản sao y và bản chính;
6. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
7. Bản chính phiếu lý lịch tư pháp số 2;
8. Bản chính lý lịch tư pháp nước ngoài được cấp bởi tất cả các quốc gia nơi đương đơn đã cư trú ít nhất một năm kể từ khi đủ 16 tuổi (nếu có);
9. Hồ sơ tiền án tiền sự (nếu có);
10. Hồ sơ quân đội (nếu có);
11. Kết quả kiểm tra sức khỏe;
12. Hồ sơ bảo trợ tài chính;
13. Bằng chứng về mối quan hệ với người bảo lãnh.
Khi anh/chị chuẩn bị xong các tài liệu trên thì đến đăng ký lịch hẹn phỏng vấn tại Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại Việt Nam.
Phiếu Lý Lịch tư pháp số 2 là một trong những tài liệu bắt buộc để được xét duyệt hồ sơ xin cấp Visa. Tuy nhiên, việc cấp visa sẽ tuân theo quy định của pháp luật Hoa Kỳ và phụ thuộc vào kết quả phỏng vấn của anh/chị tại Lãnh sự quán Hoa Kỳ. Pháp luật Việt Nam không quy định về việc cấp visa định cư Mỹ. Do đó, anh/chị nên liên hệ Lãnh sự quán Hoa Kỳ hoặc các đơn vị chuyên xin visa định cư Mỹ để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể.
Tư vấn bởi Luật sư Phạm Thị Thoa, quận Bình Thạnh, TP.HCM - Thuộc Cộng đồng luật sư IURA
Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ [email protected] (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ)
Ban Bạn đọc
Tôi muốn xin chuyển đất sản xuất kinh doanh sang đất ở cần phải có thủ tục gì?
" alt=""/>Đã xóa án tích có được cấp visa không?Luật sư tư vấn:
Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc ngược lại mà theo quy định pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng ( căn cứ theo Khoản 1 Điều 2 Luật công chứng 2014)
Chứng thực là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính (Khoản 2 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP)
![]() |
Ảnh minh họa |
Thẩm quyền công chứng:
- Phòng công chứng (do UBND cấp tỉnh quyết định thành lập, là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng).
- Văn phòng công chứng (do 02 công chứng viên hợp danh trở lên thành lập theo loại hình tổ chức của công ty hợp danh, có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác).
Thẩm quyền chứng thực Chủ yếu cho cơ quan nhà nước thực hiện.
- Phòng Tư pháp.
- UBND xã, phường.
- Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
- Công chứng viên.
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định
Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực
1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;
c) Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;
d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
đ) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản.
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực các việc quy định tại Khoản này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng Tư pháp.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;
c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;
e) Chứng thực di chúc;
g) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;
h) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện) có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự ký chứng thực và đóng dấu của Cơ quan đại diện.
4. Công chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng (sau đây gọi chung là tổ chức hành nghề công chứng).
5. Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều này không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.
6. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà.
Căn cứ theo quy định trên, hiện nay ngoài Ủy ban xã phường, Nhà nước quy định văn phòng công chứng chứng thực bản sao từ bản chính do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận.
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Giám đốc Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, HN
Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ [email protected] (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ)
Ban Bạn đọc
Căn nhà tôi định mua, người chủ sở hữu chỉ có một giấy photo công chứng sổ hồng và giấy viết tay của người chủ trước. Vậy giờ tôi muốn mua nhà này cho đúng thủ tục và pháp luật thì phải làm thế nào?
" alt=""/>Nên chứng thực ở phường hay văn phòng công chứng tư?Do đó, quyết định của UBND TP Hà Nội giao thẩm quyền đấu giá đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích là chưa phù hợp với quy định tại Luật Đất đai.
Mặt khác, khoản 2 Điều 7 Luật Đất đai 2013 quy định Chủ tịch UBND cấp xã là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích.
“Do vậy, quy định của UBND TP Hà Nội về việc giao thẩm quyền đấu giá đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích mà chưa sử dụng cho UBND huyện sẽ ảnh hưởng đến việc xác định chủ thể chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích” – văn bản của Cục Kiểm tra văn bản nêu rõ.
Cũng theo Cục Kiểm tra văn bản, khoản 6 Điều 1 Quyết định số 24 quy định thông báo công khai việc đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện trên báo Kinh tế Đô thị, báo Hà Nội Mới, báo Đấu thầu là “không có cơ sở pháp lý”.
Cục viện dẫn Điều 57 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 cho thấy điều luật này không quy định giới hạn các trang báo cụ thể khi thực hiện thông báo công khai.
Về quy định nộp tiền đặt trước, quyết định của Hà Nội cũng bị Bộ Tư pháp đánh giá là chưa phù hợp với quy định tại Luật Đấu giá tài sản năm 2016 khi không xác định chỉ trong trường hợp khoản tiền đặt trước có giá trị dưới 5 triệu đồng thì người đấu giá mới có thể nộp trực tiếp.
Từ đó, Cục Kiểm tra văn bản kiến nghị UBND TP Hà Nội khẩn trương xử lý những nội dung trái pháp luật nêu trên.
Đồng thời rà soát quá trình thực hiện quyết định số 24/2022 để có biện pháp khắc phục hậu quả do việc thực hiện các quy định trái pháp luật gây ra (nếu có).
Ngoài ra, Cục Kiểm tra văn bản cũng kiến nghị xem xét, xử lý trách nhiệm đối với tập thể, cá nhân đã tham mưu, xây dựng, ban hành văn bản trái pháp luật.